Trang chủChứng khoánTrái Phiếu Là Gì? Đặc Điểm và Phân Loại Trái Phiếu
Khi tìm hiểu về chứng khoán, chắc chắn bạn sẽ thường nghe đến cổ phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ bản chất của chúng, nhất là về trái phiếu. Vậy trái phiếu là gì? Có mấy loại trái phiếu? Trái phiếu khác với cổ phiếu ở điểm nào? Mời các bạn cùng đọc qua bài viết Trái phiếu là gì? Đặc điểm và phân loại trái phiếu dưới đây để có cái nhìn chi tiết nhất nhé!
Có thể định nghĩa trái phiếu là một loại chứng nhận nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể, trong khoảng thời gian đã xác định và với một lợi tức quy định
Xem thêm: Đầu tư trái phiếu là gì? 4 Điều cơ bản bạn cần biết khi đầu tư. Xem ngay!
Người phát hành có thể là doanh nghiệp hoặc một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước. Người mua trái phiếu, hay còn gọi là trái chủ, có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc là Chính phủ.
Trái phiếu được phân thành nhiều loại khác nhau. Dựa trên các đặc điểm về: chủ phát hành, quy định về lợi tức, hình thức, tính chất và mức độ đảm bảo thanh toán.
Đây là loại trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành với mục đích tăng vốn hoạt động.
Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi nợ. Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lãi cho chủ sở hữu khi đến kỳ hạn. Khi bạn mua trái phiếu của một công ty nào đó nghĩa là bạn đang là chủ nợ của họ.
Có 2 loại trái phiếu doanh nghiệp:
> >> Có thể bạn quan tâm: Cần lưu ý những gì khi đầu tư Trái phiếu doanh nghiệp?
Đây là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ với mục đích huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế – xã hội. Chính phủ luôn luôn là Nhà phát hành uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ có thể xem là loại chứng khoán ít rủi ro nhất.
Các tổ chức này có thể được phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (hay còn gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức sẽ trả khác nhau trong những kỳ. Lợi tức được tính theo mức lãi suất có sự biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Tuy nhiên, mức giá được mua thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.
Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
Trái phiếu bảo đảm
Là loại trái phiếu mà người phát hành lấy một tài sản có giá trị để bảo đảm cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, trái chủ được quyền thu và bán tài sản đó và thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ lại. Tùy theo đặc điểm của trái phiếu mà trái phiếu bảo đảm thường gồm vài loại chủ yếu sau:
Trái phiếu không bảo đảm
Loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật đảm bảo. Nói chính xác thì nó chỉ được bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.
Trái phiếu ghi danh: Đây là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành.
Trái phiếu vô danh: Đây là loại trái phiếu không ghi tên của người mua. Ngay trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi từ trái phiếu vô danh.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Đây là loại trái phiếu có kèm với phiếu. Cho phép trái chủ được quyền mua cổ phiếu của công ty với số lượng nhất định.
Trái phiếu có thể mua lại: Loại trái phiếunày cho phép nhà phát hành có quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Đây là loại trái phiếu của công ty cổ phần. Trong đó, trái chủ có quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Giao dịch này được quy định cụ thể về tỷ lệ, thời gian khi mua trái phiếu.
Cổ phiếu và trái phiếu có những đặc điểm giống nhau như sau:
Tiêu chí | Cổ phiếu | Trái phiếu |
Bản chất | Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn, mục đích ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty | Trái phiếu là chứng khoán nợ, được xem như xác nhận ghi nợ của tổ chức phát hành đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu |
Chủ thể phát hành | Chỉ có công ty Cổ phần có quyền phát hành | Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, Chính Phủ |
Tư cách chủ sở hữu | Cổ đông | Chủ nợ |
Quyền của chủ sở hữu | - Được chia lợi nhuận - Được quyền tham gia vào việc điều hành hoạt động của công ty, có quyền tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty. | Được trả lãi định kỳ , mức lãi suất ổn định và không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty |
Thời gian đáo hạn | Không có thời hạn cụ thể | Có thời hạn được ghi cụ thể |
Kết quả của việc phát hành | Giúp tăng vốn điều lệ của công ty, làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu | Tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu |
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể hay phá sản | Khi đã thanh toán hết các khoản khác, vốn góp cổ đông mới được thanh toán | Trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu |
Về vấn đề hưởng lợi nhuận | Độ rủi ro cao. Cổ tức phụ thuộc vào khả năng hoạt động của công ty | Độ rủi ro thấp. Lợi tức hầu như không thay đổi và không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty |
Xem thêm:
Lãi suất trái phiếu (hay còn gọi là lãi suất danh nghĩa) là lãi suất mà tổ chức hay nhà phát hành phải trả cho nhà đầu tư. Thường thì lãi suất sẽ được ghi trên trái phiếu. Cũng có trường hợp người phát hành sẽ công bố trước khi mua.
Lãi suất này sẽ được xác định cụ thể dựa trên tỉ lệ phần trăm nhất định so với mệnh giá trái phiếu. Hơn nữa, đây cũng được xem là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu – là tất các các phương pháp tính lợi nhuận.
Lãi suất trái phiếu thường được xác định theo năm. Tuy nhiên, việc thanh toán lãi suất được tổ chức theo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng/ lần). Nhà đầu tư có thể tái đầu tư lãi suất trái phiếu.
Lãi suất trái phiếu có thể được tính bằng cách lấy tổng các khoản thanh toán coupon hàng năm chia cho mệnh giá của trái phiếu.
Biểu thị ra công thức khá đơn giản: C = i/P
Trong đó:
C là Lãi suất coupon
i là Lãi suất hàng năm
P là Mệnh giá gốc của trái phiếu
Ví dụ: Một trái phiếu phát hành với mệnh giá 1000$, trả lãi một năm 2 lần, mỗi lần 25$ thì sẽ có lãi suất coupon là (25*2)/1000 = 5%.
Chính phủ có quyền thực hiện việc thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ, vậy nên Trái phiếu chính phủ là loại ít rủi ro nhất. Tuy nhiên, các công ty không có những quyền đó. Do đó mà trái phiếu của công ty phát hành sẽ có mức độ rủi ro cao hơn. Đương nhiên mức lãi suất sẽ cao hơn cho các nhà đầu tư.
Lãi suất và giá trái phiếu tỉ lệ nghịch với nhau. Khi lãi suất giảm, các nhà đầu tư sẽ nắm bắt hoặc khóa lãi suất trần trong khoảng thời gian dài nhất có thể. Họ có thể thu lãi từ những trái phiếu trả lãi suất cao hơn so với giá thị trường bấy giờ. Khi nhu cầu vốn tăng dẫn đến giá trái phiếu tăng.
Ngược lại, lãi suất tăng lên, các nhà đầu tư sẽ bỏ những trái phiếu mà nhà phát hành trả lãi suất thấp. Điều này sẽ làm cho giá trái phiếu giảm xuống.
Chi phí sinh hoạt và lạm phát tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của lãi suất đầu tư trái phiếu luôn là mối lo ngại. Điều này dẫn đến sức mua của các nhà đầu tư sẽ giảm. Thậm chí có thể thu về mức lãi suất âm.
Ví dụ, giả sử một nhà đầu tư trái phiếu có khả năng thu được mức lãi suất 2%, nếu lạm phát tăng lên đến 4% sau khi họ đầu tư, thì lãi suất của nhà đầu tư thực tế chỉ còn là -2%.
Trái phiếu có thể thu hồi cho phép tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Điều này dẫn đến việc người sở hữu trái phiếu nhận được khoản thanh toán gốc có giá trị cao hơn so với mệnh giá.
Mặt khác, nhà đầu tư có thể nhận được tiền nhưng không thể tái đầu tư với mức lãi suất tương đương. Nếu lâu dài rủi ro từ tái đầu tư có tác động xấu đến lợi nhuận đầu tư.
Để bù đắp cho rủi ro này, đối với những trái phiếu không có đặc tính thu hồi, các nhà đầu tư trái phiếu sẽ nhận được mức lãi suất cao hơn trái phiếu có thể thu hồi.
Trên đây là cái nhìn tổng quan nhất về Trái phiếu. Hy vọng qua bài viết của Money24h, các bạn đã có thể hình dung được về Trái phiếu là gì? Đặc điểm và phân loại của trái phiếu để từ đó đưa ra quyết định phù hợp cho bản thân.
Power 6/55 Mỗi 18h thứ 3,5,7 | 38.396.133.300 VNĐ |
Mega 6/45 Mỗi 18h thứ 4,6 và chủ nhật | 66.844.435.000 VNĐ |
Max 3D Mỗi 18h thứ 2,4,6 | 1.000.000.000 VNĐ |
Max 4D Mỗi 18h thứ 3,5,7 | 15.000.000 VNĐ |
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM