Trang chủBảo hiểmCách tính bảo hiểm thất nghiệp 2021 như thế nào?
Nếu như biết được cách tính bảo hiểm thất nghiệp, bạn sẽ biết được số tiền trợ cấp thất nghiệp mình nhận được có phù hợp với mức đã đóng bảo hiểm hay không. Trên thực tế, tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp không khó như nhiều người vẫn nghĩ. Trong bài viết dưới đây, Money24h sẽ giải đáp cho bạn cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2021 đơn giản, nhanh chóng.
• Bảo hiểm xã hội là gì?
• Cách tính bảo hiểm xã hội
• Luật bảo hiểm xã hội
Trước khi tìm hiểu cách tính bảo hiểm thất nghiệp, chúng ta sẽ tìm hiểu điều kiện để được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những điều kiện nào. Theo Luật hiện hành 2021 mới nhất, điều kiện để một người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp là khi người đó:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
Trong đó, điều kiện về chấm dứt hợp đồng được quy định bởi Bộ Lao động như sau:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng nếu là hợp đồng theo mùa vụ.
Một người được hưởng hỗ trợ học nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
>>> Có thể bạn quan tâm: Làm bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì?
Theo khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013, người sử dụng lao động được nhận hỗ trợ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm khi:
Bên cạnh cách tính bảo hiểm thất nghiệp, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trong giai đoạn có việc làm người lao động hay người sử dụng lao động cần phải đóng bảo hiểm theo định mức quy định. Cách tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng khá đơn giản. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp, số tiền đóng dựa trên phần trăm lương hàng tháng của người lao động và phần quỹ lương tháng của những người lao động khi tính cho người sử dụng lao động.
Theo điều 57 của luật việc làm 2013 thì khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cả người lao động hay người sử dụng lao động sẽ đóng với mức phí cụ thể như sau:
Khi bạn nghỉ việc hay buộc phải thôi việc theo yêu cầu của công ty, các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp hẳn là điều đáng quan tâm. Ngoài biết về trình tự các thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì việc tìm hiểu cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất cũng rất cần thiết. Điều này sẽ giúp bạn kiểm tra lại chế độ mà mình được hưởng có đúng hay chưa.
Mức hưởng hàng tháng = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề) x 60%.
Tuy nhiên, mức hưởng này không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng do người sử dụng lao động quy định. Hoặc đối với những người làm việc hưởng lương do nhà nước quy định thì mức hưởng này tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 dự kiến vẫn được áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tháng tối thiểu để đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ là:
Đơn vị tính: đồng/tháng
Vùng |
Người làm việc trong điều kiện bình thường |
Người đã qua học nghề, đào tạo nghề |
Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Vùng I |
4.420.000 |
4.729.400 |
4.641.000 |
4.729.400 |
Vùng II |
3.920.000 |
4.194.400 |
4.116.000 |
4.194.400 |
Vùng III |
3.430.000 |
3.670.100 |
3.601.500 |
3.670.100 |
Vùng IV |
3.070.000 |
3.284.900 |
3.223.500 |
3.284.900 |
Sau đây là một số ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp giúp bạn biết tính bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng, dễ dàng hơn:
Ông Nguyễn Văn A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012 đến ngày 28/02/2015), mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng cuối trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là 8.000.000 đồng/tháng. Ông A được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian được tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/7/2015). Mức hưởng ông A nhận được là (8.000.000đồng x 6 tháng)/6 x 60% = 4.800.000đồng/tháng, liên tục 3 tháng.
Ngày 01/01/2021, bà Trần Thị B giao kết hợp đồng lao động với công ty C với mức lương 20.000.000đồng/tháng, kỳ hạn hợp đồng 12 tháng. Ngày 01/01/2022, bà B tiếp tục giao kết hợp đồng với mức lương 25.000.000đồng/tháng. Tuy nhiên bà B làm việc được 2 tháng thì công ty ra quyết định sa thải. Như vậy, mức hưởng BHTN bà B được tính trên 6 tháng cuối cùng đóng BHTN, cụ thể là (20.000.000đồng x 4 tháng + 25.000.000đồng x 2 tháng)/6 x 60% = 13.000.000đồng/tháng, liên tục 3 tháng.
Ngày 01/01/2021, ông Nguyễn Văn An giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp B với mức lương là 70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp B hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 4.420.000 đồng/tháng dành cho Người làm việc trong điều kiện bình thường.
Mức lương của ông An cao hơn 5 lần so với mức lương tối thiểu vùng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông An là: 20 lần x 4.420.000 đồng = 88.400.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2021, ông An thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp B và chuyển sang giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp C (từ ngày 01/10/2021 đến 31/12/2021) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng, làm việc trong điều kiện bình thường.
Doanh nghiệp C có trụ sở chính hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.070.000 đồng/tháng nhưng ông An không làm việc tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.430.000 đồng/tháng. Do đó, ông An tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh hoạt động với mức lương là: 20 lần x 3.430.000 đồng = 68.600.000 đồng/tháng.
Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp B, ông An nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm dứt hợp đồng lao động là: (88.400.000 đồng x 3 tháng + 68.600.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 47.100.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông An tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của ông An là 17.150.000 đồng/tháng (3.430.000 đồng x 5 lần = 17.150.000 đồng/tháng).
Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính kể từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 của Điều 46 của Luật này.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào và nhận trợ cấp thất nghiệp ở đâu? Hẳn bạn đã nắm được qua những thông tin bổ ích mà Money 24h vừa chia sẻ bên trên. Nếu còn có những thắc mắc gì thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi nhé!
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM