Develop by: TopOnSeek Website: https://www.toponseek.com

Trang chủTrend TếtTiền thưởng Tết 2023 có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền thưởng Tết 2023 có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?

author-image

Published 12/01/2023

0/5 - (0 bình chọn)
image-cover
icon-share-facebook
icon-share-twitter
icon-share-reddit
icon-share-linkedin
icon-share-pinterest

Còn vài ngày nữa cả nước sẽ bước vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2023. Thời điểm này, hầu hết các công ty đều đã có kế hoạch thưởng Tết cho người lao động. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn băn khoăn liệu thưởng tết có tính thuế thu nhập cá nhân không? Để trả lời câu hỏi này, Money24h sẽ phân tích chi tiết ngay trong bài viết dưới đây.

>> Có thể bạn quan tâm:

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Tại sao phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là số tiền mà người lao động phải trích từ tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác để nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Vì vậy, khoản thuế này là công bằng cho tất cả mọi người và giúp giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội.

Tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân
Tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân

Việc đóng thuế vẫn luôn được xem như là một nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Bằng khoản đóng góp từ thu nhập cá nhân sẽ làm tăng thêm nguồn thu cho nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.

Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng cho Nhà nước. Thuế này góp phần thực hiện nhiều dự án cộng đồng và đảm bảo phúc lợi xã hội cho mọi người. Nộp thuế thu nhập cá nhân giúp cán cân của nền kinh tế được cân đối giữa thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Việc kê khai thu nhập cũng nhằm đảm bảo tính minh bạch, tránh những nguồn thu bất hợp pháp.

>> Xem thêm: Quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với Freelancer như thế nào?

2. Tiền thưởng Tết 2023 có bị tính thuế thu nhập cá nhân không? 

Nếu bạn thắc mắc thưởng tết có tính thuế thu nhập cá nhân không thì câu trả lời là có. Tiền thưởng Tết 2023 vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng,... đạt mức phải nộp thuế.

Theo điểm a, khoản 2, điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về luật thuế thu nhập cá nhân có nêu rõ:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Như vậy:

  • Tiền thưởng Tết Nguyên đán 2023 là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm doanh nghiệp trả lương, thưởng cho người lao động.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng Tết 2023

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được quy định theo điều 7 thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC)

Lưu ý: Khi tính số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp thì không tách riêng tiền thưởng Tết, lương tháng 13 mà được gộp chung để tính tổng thu nhập.

Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)

Thu nhập chịu thuế xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)

Căn cứ theo những công thức tính thuế trên, để tính chính xác số thuế phải nộp cần thực hiện tuần tự theo các bước sau:

Bước 1. Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

Bước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)

Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4. Tính các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc,…

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6. Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức (1).

Thuế suất trong bước 6 được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân để tính mức thuế phải nộp như sau:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035

Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Theo điểm i, khoản 1, điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

>> Xem thêm: Cách tính tiền thưởng tết, lương tháng thứ 13 cập nhật mới nhất 2023

4. Nhận thưởng Tết bằng hiện vật có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Theo khoản 1, điều 104, chương VI Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 có quy định:

Điều 104. Thưởng

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Đồng thời, căn cứ tại điểm e, khoản 2, điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khoản thưởng như sau:

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán…

Như vậy, khi một cá nhân nhận được khoản thưởng Tết bằng hiện vật từ công ty, cá nhân đó phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập và thưởng đạt mức quy định nộp thuế.

5. Các khoản tiền thưởng nào không phải chịu thuế thu nhập cá nhân 2023?

Có 4 khoản tiền thưởng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại điểm e, khoản 2, điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC, những khoản tiền thưởng dưới đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, các khoản tiền thưởng không thuộc 4 loại nêu trên đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

6. Một số quy định về thuế thu nhập cá nhân mà người lao động cần nắm rõ

Đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo điều 2, Luật số 04/2007/QH12 của Quốc hội về Luật thuế thu nhập cá nhân, các đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Các nước phát triển ngày nay đều đã thực hiện thuế thu nhập cá nhân. Đối tượng nộp thuế này là tất cả cư dân trong nước và người nước ngoài có thu nhập tại nước sở tại. Thuế TNCN hông phân biệt nghề nghiệp, địa vị trong xã hội.

Thu nhập từ bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?

Nếu cá nhân có thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng và sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc với mức 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc mà vẫn còn dư thì sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Mức thu nhập bắt đầu phải đóng thuế TNCN
Mức thu nhập bắt đầu phải đóng thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế là tiền đề, căn cứ để xác định mức thu nhập bị tính thuế, bao gồm:

  1. Thu nhập từ kinh doanh
  2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  3. Thu nhập từ đầu tư vốn
  4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
  5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
  6. Thu nhập từ trúng thưởng
  7. Thu nhập từ bản quyền
  8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
  9. Thu nhập từ nhận thừa kế
  10. Thu nhập từ nhận quà tặng

(Xem chi tiết hơn tại điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập phải chịu thuế)

Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công,... Theo khoản 1, điều 7, thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ thuế như sau:

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

Khi chịu thuế TNCN nghĩa là bạn đang có mức thu nhập thực tế cao hơn mức thu nhập khởi điểm nhà nước yêu cầu chịu thuế. Nên dù có trừ đi các khoản miễn thuế và giảm trừ gia cảnh thì người lao động vẫn có đủ khả năng nuôi sống bản thân và gia đình.

Thông qua bài viết này, hy vọng có thể giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề thưởng tết có tính thuế thu nhập cá nhân không. Money24h kính chúc gia đình bạn có một năm mới an khang thịnh vượng, vạn sự như ý, thành công phát đạt!

>> Đừng bỏ lỡ:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM