Trang chủBảo hiểmTổng hợp các công thức tính chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khi tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thì người lao động sẽ được hưởng đầy đủ quyền lớn liên quan đến các chế độ của BHXH Bắt buộc như ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Để bảo vệ quyền lợi của bản thân, thì bạn phải hiểu rõ về công thức tính bảo hiểm xã hội bắt buộc của các chế độ này. Hãy cùng Money24H khám phá ngay qua bài viết dưới đây nhé!.
Tham khảo Điều 25 Luật BHXH 2014, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp tại điều luật này thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau của BHXH bắt buộc.
Theo Điều 2 Luật BHXH 2014 thời gian hưởng tối đa chế độ ốm đau (không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) được quy định cụ thể như sau:
Lưu ý:
Đối với trường hợp ốm đau thông thường
Ví dụ: Anh A đi khám bệnh và được cơ sở khám bệnh chỉ định bệnh ngắn ngày và được nghỉ dưỡng trong 7 ngày (gồm 1 ngày chủ nhật). Công ty anh A đang làm việc có ngày nghỉ hằng tuần vào chủ nhật và mức lương đóng BHXH tháng liền kề trước tháng nghỉ ốm của anh A là 8,000,000 đồng/ tháng.
Mức hưởng chế độ ốm đau của anh A = (8,000,000 / 24) x 75% x 6 (7 - 1) = 1,500,000 đồng.
Đối với trường hợp bệnh dài ngày
Trong đó, Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) cụ thể như sau:
Ví dụ: Anh A đi khám bệnh và được cơ sở khám bệnh chỉ định bệnh dài ngày và được nghỉ dưỡng trong 14 ngày (gồm 2 ngày chủ nhật) và anh A cũng chưa từng hưởng chế độ ốm dài ngày.
Công ty anh A đang làm việc có ngày nghỉ hằng tuần rơi vào chủ nhật và mức lương đóng BHXH tháng liền kề trước tháng nghỉ ốm của anh A là 8,000,000 đồng/ tháng.
Và vì đây thuộc danh mục bệnh dài ngày nên tổng số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của anh A sẽ là 14 ngày.
Mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày của anh A = (8,000,000 / 24) x 75% x 14 = 3,500,000 đồng.
Tham khảo tại Điều 31 Luật BHXH 2014 và nếu bạn thỏa mãn các điều kiện này thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Chế độ thai sản này được áp dụng cho cả lao động nam và lao động nữ khi tham gia BHXH bắt buộc. Thời gian nghỉ hưởng các chế độ thai sản như khám thai, sẩy thai, sinh con,… được quy định rõ trong Mục 2 – Chế độ thai sản của Luật BHXH 2014.
Đối với trường hợp khám thai
Trong đó:
Mbq6t: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Số lần khám thai tối đa cho lao động nữ trong thời gian mang thai là 05 lần, mỗi lần 01 ngày; Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Đối với trường hợp trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Trong đó:
Mức lương cơ sở: Hiện nay Quốc hội chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở nên sẽ vẫn áp dụng quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở là 1,490,000 đồng/ tháng.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi: thì được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tính tại thời điểm lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH: thì người cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở cho mỗi con tính tại thời điểm sinh con.
Đối với trường hợp khi sinh con
Trong đó:
Mbq6t: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Số tháng/ ngày nghỉ theo quy định cụ thể như sau:
Đối với trường hợp dưỡng sức sau sinh
Căn cứ Điều 41 Luật BHXH 2014 quy định rằng lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định, trong khoảng 30 ngày đầu làm việc trở lại, mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau sinh. Mức hưởng cụ thể được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
Mức lương cơ sở được quy định hiện nay là 1,490,000 đồng/ tháng.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh được quy định cụ thể như sau:
Tham khảo tại Điều 46 của Bộ Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và nếu bạn thỏa mãn các điều kiện này thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được phân loại theo nhiều mức độ khác nhau tương ứng với thời gian hưởng chế độ khác nhau, để biết thêm chi tiết bạn có thể tham khảo tại Điều 48 của Bộ Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Công thức tính Bảo hiểm xã hội chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối với trường hợp hưởng chế độ 1 lần (áp dụng cho NLĐ suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30%)
Trong đó:
Ví dụ: Anh A bị tai nạn lao động khi sửa chữa máy móc và được bệnh viện chẩn đoán suy giảm 10% khả năng lao động. Tổng thời gian tham gia BHXH của anh A là 5 năm và mức lương của tháng liền kề với tháng anh A xảy ra tai nạn là 10,000,000 đồng. Dựa vào công thức tính trợ, A có điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 1 lần trong năm 2021 như sau:
Mức trợ cấp 1 lần = [5 x 1,490,000 + (10 - 5) x 0.5 x 1,490,000] + [0,5 x 10,000,000 + (5 - 1) x 0.3 x 10,000,000] = 28,175,000 đồng.
Đối với trường hợp hưởng chế độ hàng tháng (áp dụng cho NLĐ suy giảm khả năng lao động trên 30%)
Trong đó:
Ví dụ: Anh B bị tai nạn lao động khi sửa chữa máy móc và được bệnh viện chẩn đoán suy giảm 50% khả năng lao động. Tổng thời gian tham gia BHXH của anh B là 10 năm và mức lương của tháng liền kề với tháng anh A xảy ra tai nạn là 10,000,000 đồng. Dựa vào công thức tính trợ, A có điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 1 lần trong năm 2021 như sau:
Mức trợ cấp 1 lần = [0.3 x 1,490,000 + (50 - 31) x 0.02 x 1,490,000] + [0.005 x 10,000,000 + (10 - 1) x 0.003 x 10,000,000] = 1,333,000 đồng.
Đối với trường hợp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị
Trong đó:
Mức lương cơ sở: được quy định hiện nay là 1,490,000 đồng/ tháng.
Tỷ lệ nghỉ dưỡng: 25% nếu nghỉ dưỡng tại nhà và 40% nếu nghỉ dưỡng tại cơ sở tập trung.
Số ngày nghỉ dưỡng sức: Trong vòng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe của NLĐ vẫn không đảm bảo thì NLĐ tiếp tục được nghỉ dưỡng sức thêm từ 05 đến 10 ngày, cụ thể như sau:
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng nếu NLĐ về hưu trong năm 2021:
Lưu ý: Tỷ lệ hưởng lương hưu không được vượt quá 75% áp dụng cho cả lao động nam lẫn lao động nữ.
Mức bình quân tiền lương (Mbqtl) theo BHXH Bắt buộc:
Trong đó:
Ví dụ: Bà A đã đủ tuổi hưu và nghỉ hưu vào đầu tháng 02/2021 với tổng số năm tham gia BHXH là 21 năm. Số tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm cụ thể trong suốt quá trình tham gia BHXH của Bà A như sau:
Vậy mức hưởng lương hưu hàng tháng của chị A sẽ được tính theo từng bước cụ thể sau:
Tổng tiền lương tháng đóng BHXH = (5,000,000 x 3.52) x 12 + (5,000,000 x 3.53) x 12 + (5,000,000 x 3.4) x 12 + (5,000,000 x 3.29) x 12 + (5,000,000 x 3.06) x 12 + (5,000,000 x 2.28) x 12 + (7,000,000 x 2.62) x 12 + (7,000,000 x 2.42) x 12 + (7,000,000 x 1.97) x 12 + (7,000,000 x 1.84) x 12 + (7,000,000 x 1.69) x 12 + (15,000,000 x 1.42) x 12 + (15,000,000 x 1.30) x 12 + (15,000,000 x 1.22) x 12 + (15,000,000 x 1.18) x 12 + (15,000,000 x 1.17) x 12 + (15,000,000 x 1.14) x 12 + (15,000,000 x 1.1) x 12 + (15,000,000 x 1.06) x 12 + (15,000,000 x 1.03) x 12 + (15,000,000 x 1) x 12 = 4,154,160,000 đồng.
Mức bình quân tiền lương = 4,154,160,000 : (12 * 21) = 16,484,762 đồng.
Bà A là lao động nữ và đã tham gia BHXH suốt 21 năm 1 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A sẽ là: 45% + (21 – 15)*2% = 57%.
Mức lương hưu hàng tháng của bà A = 16,484,762 * 57% = 9,396,314 đồng.
Theo Điều 56 và Điều 74 của Luật BHXH 2014, người lao động tham gia BHXH (cả BHXH Bắt buộc và BHXH Tự nguyện) đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và muốn được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa là 75% thì cần tham gia BHXH với tổng số năm như sau:
Như vậy, để được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu kể từ năm 2021 thì lao động nam phải có trên 34 năm tham gia BHXH và lao động nữ phải có trên 30 năm tham gia BHXH.
Điều kiện hưởng
Tham khảo cụ thể tại Điều 1 Nghị quyết 95/2013/QH13 và Điều 60 Luật BHXH 2014.
Mức hưởng
Theo Điều 19 Thông tư sô 59/2015/TT-BLĐTBXH, BHXH 1 lần sẽ được chi trả dựa trên Mbqtl tháng đóng BHXH và thời gian người lao động tham gia BHXH.
Công thức tính BHXH 1 lần
Tham khảo cụ thể tại Điều 66, Điều 67 và Điều 69 của Luật BHXH 2014.
Đối với trường hợp Trợ cấp mai táng phí
Trong đó:
Mức lương cơ sở: trong năm 2021 được quy định là 1,490,000 triệu đồng/ tháng.
Ngoài ra, thân nhân của NLĐ còn được xét điều kiện để hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần hoặc tử tuất hàng tháng.
Đối với trường hợp Trợ cấp Tuất hàng tháng
Lưu ý:
Mức hưởng tối đa trường hợp này dành cho thân nhân là 4 suất/ NLĐ mất. M
Mức lương cơ sở cho Tuất nuôi dưỡng và Tuất cơ bản được tính tại thời điểm NLĐ mất (Mức lương cơ sở trong năm 2021 là 1,490,000 đồng/ tháng)
Đối với trường hợp Trợ cấp Tuất 1 lần
Người đang hưởng lương hưu
Các trường hợp khác
Trong đó:
Mbqtl: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Số tháng lẻ đóng BHXH trước năm 2014 sẽ chuyển sang thời gian đóng BHXH từ năm 2014 trở về sau và làm tròn theo nguyên tắc đóng từ 1 - 6 tháng được tính ½ năm, từ 7 - 12 tháng được tính tròn 1 năm.
Hy vọng, bài viết trên đã giúp bạn tổng hợp các công thức tính chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc một cách đầy đủ nhất mà bạn có thể áp dụng để tính toán mức hưởng cho các chế độ này trong thực tiễn. Đừng bỏ lỡ các bài viết được cập nhật liên tục trên Money24H để nắm được các thông tin quan trọng về các chính sách và chế độ BHXH năm 2021 nhé!.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM