Develop by: TopOnSeek Website: https://www.toponseek.com

Trang chủBảo hiểmThời gian đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất là bao nhiêu?

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất là bao nhiêu?

author-image

Published 03/06/2021

0/5 - (0 bình chọn)
image-cover
icon-share-facebook
icon-share-twitter
icon-share-reddit
icon-share-linkedin
icon-share-pinterest

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 2 tiêu chí quan trọng để xét duyệt các điều kiện và mức hưởng tương ứng cho các chế độ đi kèm. Hãy cùng Money24H tìm hiểu về “Thời gian đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất là bao nhiêu?” để được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội qua bài viết sau nhé!.

Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu mới nhận được lương hưu?

Khi về già và khả năng lao động đã bị giảm sút, thì chế độ lương hưu của bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn được rất nhiều người quan tâm bởi đó là nguồn thu nhập hàng tháng được Quỹ BHXH chi trả nhằm giúp NLĐ khi về hưu có thể ổn định cuộc sống và nghỉ dưỡng. Vậy hãy Money24H chia sẻ cho bạn kỹ lưỡng hơn về chế độ BHXH tuyệt vời này nhé!.

Điều kiện để nhận lương hưu

1. Đối với NLĐ tham gia BHXH Bắt buộc

Theo Điều 54 Luật BHXH 2014 được sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019, người lao động đủ tuổi về hưu và có đủ 20 năm tham gia BHXH trở lên thì được hưởng chế độ lương hưu.

Trong đó:

Độ tuổi về hưu

Độ tuổi về hưu của người lao động (NLĐ) trong năm 2021 được quy định cụ thể tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Đối với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường: lao động nam về hưu khi đủ 60 tuổi 3 tháng và lao động nữ về hưu khi đủ 55 tuổi 4 tháng.

NLĐ thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu sớm hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường được quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ khi có quy định khác:

  • NLĐ có từ đủ 15 năm làm việc trở lên trong công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định cụ thể tại danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành .
  • NLĐ có từ đủ 15 năm làm việc trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước năm 2021.
  • NLĐ bị suy giảm khả năng lao động với tỷ lệ suy giảm từ 61% trở lên.
  • NLĐ có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên trong công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy và cả thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước năm 2021).

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường

Khi đã đủ tuổi hưu trong điều kiện làm việc bình thường và thời gian tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên thì Tỷ lệ hưởng lương hưu cụ thể trong năm 2021 sẽ được tính như sau:

  • Đối với Lao động Nữ: 45% + (Tổng thời gian tham gia BHXH – 15 năm) x 2%.
  • Đối với Lao động Nam: 45% + (Tổng thời gian tham gia BHXH – 19 năm) x 2%.

Lưu ý: Tỷ lệ hưởng lưu hưu tối đa không được vượt quá 75%

Ví dụ 1: Anh A đã đủ tuổi về hưu trong năm 2021 và có tổng thời tham gia BHXH là 30 năm. Vậy tỷ lệ hưởng lương hưu của anh A là 45% + (30-19) x 2% = 67%.

Ví dụ 2: Chị B đã đủ tuổi về hưu trong năm 2021 và có tổng thời tham gia BHXH là 32 năm. Vậy tỷ lệ hưởng lương hưu của chị B là 45% + (32-15) x 2% = 79%. Do tỷ lệ hưởng lưu hưu tối đa không được vượt quá 75% nên tỷ lệ hưởng lưu hưu của chị B là 75%.

2. Đối với trường hợp NLĐ nghỉ hưu sớm

NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu sớm khi NLĐ bị suy giảm khả năng lao động được quy định Theo Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH 2014 như sau:

  • Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên: Nam đủ 55 tuổi 3 tháng và nữ đủ 50 tuổi 4 tháng thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu;
  • Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Nam đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ đủ 45 tuổi 4 tháng.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành: Nam đủ 55 tuổi 3 tháng và nữ đủ 50 tuổi 4 tháng.

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với NLĐ nghỉ hưu sớm thuộc trong các trường hợp trên

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của NLĐ thuộc trường hợp nghỉ hưu sớm được tính giống như người làm việc trong điều kiện lao động bình thường đã đề cập ở trên. Nhưng do tuổi nghỉ hưu của NLĐ sớm hơn so với quy định. Nên cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của NLĐ bị giảm đi 2%.

3. Đối với Người tham gia BHXH Tự nguyện

Theo Điều 73 Luật BHXH 2014 được sửa đổi tại Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người tham gia BHXH Tự nguyện được hưởng lương hưu khi: “Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và đủ 20 năm tham gia BHXH trở lên”.

Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH Tự nguyện năm 2021 đối với nam  là đủ 60 tuổi 3 tháng và nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng cũng như phải đóng đủ 20 năm BHXH trở lên.

Tỷ lệ hưởng lương hưu cụ thể trong năm 2021 đối với Người tham gia BHXH Tự nguyện được tính tương tự như BHXH Bắt buộc.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để nhận lương hưu

Căn cứ vào nội dung trên, thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được nhận lương hưu là đủ 20 năm (Áp dụng cho cả BHXH Tự nguyện và BHXH Bắt buộc). Nếu như NLĐ đã đủ tuổi về hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu thì NLĐ có thể cân nhắc 2 trường hợp sau:

  • Tiếp tục tham gia bảo đóng BHXH Tự nguyện theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu (với điều kiện là thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm).
  • Làm thủ tục hưởng chế độ BHXH 1 lần.

Để nhận bảo hiểm xã hội 1 lần, cần đóng tối thiểu bao lâu?

Khi tham gia BHXH thì trong trường hợp bất khả kháng hoặc không đủ điều để hưởng chế độ lương hưu thì NLĐ có thể cân nhắc đến thủ tục hưởng BHXH 1 lần.

Điều kiện để nhận bảo hiểm xã hội 1 lần

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 95/2013/QH13 và Điều 60 Luật BHXH 2014 nêu rõ 06 trường hợp người tham gia BHXH được hưởng chế độ BHXH 1 lần như sau:

  • Đủ tuổi về hưu (đã đề cập cụ thể bên trên) mà chưa đủ 20 năm tham gia BHXH;
  • Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm và không muốn tiếp tục đóng đủ 20 năm BHXH (Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13);
  • Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương hoặc thị trấn: Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm tham gia BHXH và không có ý định tiếp tục tham gia BHXH Tự nguyện nhằm bù đắp đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu còn thiếu;
  • Người xuất cảnh nước ngoài định cư;
  • Người đang mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, phong, bại liệt, ho lao nặng, xơ gan cổ chướng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh nguy hiểm khác theo quy định của Bộ Y tế;
  • Người tham gia BHXH bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định mức hưởng BHXH 1 lần đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được tính theo số năm đã đóng BHXH, cụ thể như sau:

  • Cứ mỗi năm BHXH Bắt buộc được đóng đủ (Trước năm 2014): NLĐ được hưởng 1.5 tháng Mức bình quân tiền lương (Mbqtl) tháng đóng BHXH;
  • Cứ mỗi năm BHXH Bắt buộc được đóng đủ (Từ năm 2014 trở về sau): NLĐ được hưởng 2 tháng Mbqtl tháng đóng BHXH.
  • Trường hợp thời gian đóng BHXH Bắt buộc chưa đủ 1 năm: thì mức hưởng BHXH 1 lần bằng 22% số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng Mbqtl tháng đóng BHXH.

Mức hưởng BHXH 1 lần đối với trường hợp tham gia BHXH Tự nguyện được quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH như sau:

Trường hợp đóng BHXH tự nguyện chưa đủ 01 năm:

  • Mức hưởng BHXH 01 lần tối đa bằng 02 tháng Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (do Người tham gia tự chọn).
  • Mức hưởng BHXH 1 lần sẽ không bao gồm số tiền Nhà nước đã hỗ trợ đóng BHXH Tự nguyện cho NLĐ, ngoại trừ trường hợp NLĐ mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

Trường hợp đóng BHXH từ nguyện từ đủ 01 năm trở lên:

  • Thời gian đóng BHXH Tự nguyện có tháng lẻ thì từ 01 đến 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 đến 11 tháng được tính tròn 1 năm.
  • Trường hợp số tháng đóng BHXH Tự nguyện có số lẻ trước năm 2014 thì những tháng lẻ này được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở về sau.
  • Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH Tự nguyện từ đủ 1 năm trở lên áp dụng tương tự như trường hợp đóng BHXH Tự nguyện dưới 01 năm.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng BHXH 1 lần

Căn cứ như nội dung trên thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu (áp dụng cho cả BHXH Bắt buộc và BHXH Tự nguyện) để được hưởng chế độ BHXH 1 lần là từ đủ 1 tháng trở lên.

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thích hợp để được hưởng chế độ BHXH 1 lần và chế độ lương hưu. Đừng quên ghé thăm Money24H mỗi ngày để cập nhật thêm các điều kiện hưởng và mức hưởng trong chính sách BHXH của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của bản thân khi tham gia nhé!.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM