Develop by: TopOnSeek Website: https://www.toponseek.com

Trang chủBảo hiểmNghỉ việc 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm không?

Nghỉ việc 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm không?

author-image

Published 06/06/2021

4/5 - (1 bình chọn)
image-cover
icon-share-facebook
icon-share-twitter
icon-share-reddit
icon-share-linkedin
icon-share-pinterest

Tham gia bảo hiểm xã hội mang lại cho người lao động rất nhiều lợi ích cũng như san sẻ tài chính cho họ trong những tình huống nhất định. Tuy nhiên vì nhiều lý do, sau khi nghỉ việc người lao động vẫn chưa lấy lại sổ bảo hiểm. Nhiều người lo lắng rằng không biết sau một thời gian dài nghỉ việc có thể nhận lại sổ bảo hiểm hay không? Cụ thể thì nghỉ 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay bao gồm:

a) Chế độ bảo hiểm ốm đau;

b) Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;

c) Chế độ bảo hiểm thai sản;

d) Chế độ bảo hiểm thất nghiệp;

e) Chế độ hưu trí;

g) Chế độ bảo hiểm y tế

h) Chế độ tử tuất.

Bảo hiểm xã hội có 3 loại là bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và hưu trí bổ sung.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tuổi tuất.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia bảo hiểm được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với tài chính của mình. Theo Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Bảo hiểm hưu trí bổ sung

Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật”

Nói cách khác, bảo hiểm hưu trí bổ sung là một chính sách bảo hiểm xã hội hoàn toàn tự nguyện giúp người lao động tạo lập quỹ hưu trí thông qua các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Số tiền bảo hiểm giúp bổ sung thu nhập cho người tham gia quỹ khi đến tuổi về hưu.

Làm sao biết sổ BHXH đã chốt hay chưa?

Theo quy định, xác nhận tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chốt sổ BHXH) trên sổ BHXH là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người tham gia dừng đóng BHXH tại một đơn vị. Như vậy, khi nghỉ việc thì công ty cũ có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH cho Người lao động.

Ban Sổ - Thẻ (BHXH Việt Nam)

Người lao động chịu những rủi ro nào nếu không có sổ bảo hiểm xã hội sau khi nghỉ việc?

Quy định tại điều 18, luật bảo hiểm xã hội 2014, khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

“1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;

c) Thông qua người sử dụng lao động.

4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

a) Đang hưởng lương hưu;

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, có thể thấy rằng, sau khi nghỉ việc, nếu người lao động không có bảo hiểm xã hội sẽ chịu nhiều rủi ro về tài chính và sức khỏe do không được hưởng:

  • Trợ cấp thất nghiệp
  • Trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
  • Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
  • Trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
  • Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

Nghỉ việc 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm không?

Nghỉ 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm xã hội không? Theo quy định tại Khoản 5 Điều 63 Quyết định 1111/QĐ-BHXH về công tác cấp sổ bảo hiểm xã hội thì:

“Sổ BHXH đã xác nhận thời gian đóng BHXH nhưng người lao động không nhận thì sau 12 tháng kể từ khi xác nhận sổ đơn vị phải chuyển cho cơ quan BHXH để lưu trữ. Khi người lao động có yêu cầu thì trả lại sổ BHXH cho người lao động.

Do đó sau khi nghỉ việc 2 năm bạn có thể liên hệ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để kiểm tra và nhận lại sổ bảo hiểm của mình.

Nghỉ 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm xã hội không?

Tại sao phải lấy sổ BHXH sau khi nghỉ việc?

Nhiều người lầm tưởng rằng sau khi nghỉ việc, bảo hiểm xã hội cũ sẽ không có tác dụng hay không thể dùng tiếp được. Tuy nhiên với mỗi cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội thì sổ bảo hiểm là đặc trưng cho mỗi đối tượng, trừ trường hợp bị mất sổ phải làm lại sổ mới. Sau khi nghỉ việc, bạn cần phải lấy sổ bảo hiểm của mình vì:

  • Sổ BHXH là sổ dùng để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH, là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH.
  • Sổ BHXH là tài liệu quan trọng trong nhiều hồ sơ giấy tờ thủ tục hành chính.

Nghỉ việc 2 năm có được rút bảo hiểm xã hội không?

Theo khoản 1 điều 60 của luật BHXH năm 2014 và khoản 1 điều 1 nghị quyết số 93/2015/QH13, người lao động được yêu cầu nhận BHXH 1 lần nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tuy nhiên chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

- Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 55 tuổi 04 tháng (năm 2021) mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

- Người lao động ra nước ngoài để định cư.

- Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, học viên quân đội, công an,… khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

- Tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

Theo đó, hiện không có quy định về thời hạn tối đa được rút bảo hiểm xã hội một lần. Nếu bạn nghỉ việc được 2 năm mà phù hợp với những điều kiện nêu trên thì bạn vẫn có thể lấy lại được sổ bảo hiểm và có thể làm hồ sơ để rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần theo quy định.

Muốn lấy sổ bảo hiểm xã hội ở đâu?

Theo quy định, bạn có thể liên lạc với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh nơi công ty cũ của bạn đóng trụ sở để làm thủ tục lấy sổ bảo hiểm xã hội của mình. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc quá lâu nhưng chưa lấy sổ BHXH, đơn vị sử dụng lao động sẽ trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh.

Bảo hiểm xã hội mang lại rất nhiều lợi ích, do đó nếu không tham gia bảo hiểm xã hội thì sau khi nghỉ việc người lao động sẽ phải chịu nhiều rủi ro và tốn kém. Trên đây là những giải đáp cho thắc mắc liệu nghỉ 2 năm có lấy được sổ bảo hiểm không cùng những quy định về điều kiện rút bảo hiểm xã hội 1 lần. Mong rằng sẽ hữu ích với bạn!

Lãi suất tiết kiệm

(Từ cao đến thấp)
Tại quầyOnline
Kỳ hạn (tháng)
1
3
6
9
12
(Đơn vị: %/năm)Xem toàn bộ

Lãi suất vay

(Từ thấp đến cao)
Ngân hàng
Lãi suất
Thời gian ưu đãi
(Đơn vị: %)Xem toàn bộ

xosovietlott.net

Power 6/55

Mỗi 18h thứ 3,5,7

38.396.133.300 VNĐ

Mega 6/45

Mỗi 18h thứ 4,6 và chủ nhật

66.844.435.000 VNĐ

Max 3D

Mỗi 18h thứ 2,4,6

1.000.000.000 VNĐ

Max 4D

Mỗi 18h thứ 3,5,7

15.000.000 VNĐ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM