Trang chủBảo hiểmLịch sử hình thành bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được xem là một chiếc phao cứu sinh cho nhiều trường hợp người lao động. Không những thế, bảo hiểm thất nghiệp còn có nhiều ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế xã hội. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những ý nghĩa này cũng như sự hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm và hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Nhờ chế độ này mà những người lao động không may mất việc làm có thể trang trải cuộc sống đảm bảo an sinh xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ra đời khá muộn vào năm 2009. Trong khi, bảo hiểm thất nghiệp có mặt rất sớm ở nhiều quốc gia, có thể kể đến nước sớm nhất là Đan Mạch (1907), Canada (1940); Pháp (1958)….
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Việt Nam là 60%. Trợ cấp thất nghiệp cao nhất là ở Đan Mạch tới 90%, Argentina là 50% cho 4 tháng đầu tiên sau đó thấp hơn, tại Bahrain là 60% cho người kiếm việc làm lần đầu tiên, 55% ở Canada, cao nhất là Đan Mạch 90%; tại Pháp là 75% cho thu nhập thấp và 57% cho thu nhập cao, 50% cho người thất nghiệp ở Hàn Quốc và Thái Lan.
Tùy thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia mà bảo hiểm thất nghiệp có hai loại là bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Tuy nhiên, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam là một loại hình bảo hiểm bắt buộc.
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trong thời gian không có việc làm, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi chính như sau:
+ Trợ cấp thất nghiệp chính là khoản được sử dụng để giúp người lao động có được một cuộc sống tương đối ổn định sau khi bị mất việc.
+ Bảo hiểm thất nghiệp kích thích người thất nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Luật bảo hiểm xã hội 2006 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2007 và hiện nay đã được thay thế bởi Luật BHXH năm 2014. Trong đó, khoản 1 Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 đã quy định về thời gian thi hành của luật bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”
Trên cơ sở chia sẻ những gánh nặng tài chính với người lao động khi họ mất việc, đòi hỏi bảo hiểm thất nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn để thực hiện vai trò này.
Có phải bạn thắc mắc, nguồn vốn bảo hiểm thất nghiệp được hình thành như thế nào?
Có thể hiểu, quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước nhằm thực hiện mục đích của bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: Người lao động, người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm, cụ thể mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Giữa bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội có mối liên hệ gì không? Có phải bảo hiểm thất nghiệp là một phần của bảo hiểm xã hội? Để giải đáp, bạn cần phân biệt được chế độ của hai loại bảo hiểm hữu ích này.
Theo điều 49 Luật Việc Làm 2013, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
Để được hưởng chi trả bảo hiểm thất nghiệp hay nói cách khác là được nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần có đủ các điều kiện sau:
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Theo khoản 1 điều 60 của luật BHXH năm 2014 và khoản điều 1 nghị quyết số 93/2015/QH13, người lao động được yêu cầu nhận BHXH 1 lần nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tuy nhiên chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
- Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 55 tuổi 04 tháng (năm 2021) mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
- Người lao động ra nước ngoài để định cư.
- Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, học viên quân đội, công an,… khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
- Tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
Có thể thấy rằng, theo quy định của pháp luật thì điều kiện để hưởng hai chế độ này đã khác nhau và được chi trả bởi hai cơ quan khác nhau.
⇒ Do đó, sau khi nghỉ việc nếu đáp ứng đủ điều kiện người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp còn số tiền đóng bảo hiểm xã hội vẫn được tính như bình thường.
Trên đây là những thông tin bổ ích giúp bạn biết thêm về lịch sử hình thành bảo hiểm thất nghiệp và những ý nghĩa thiết thực của nó. Hiện loại hình bảo hiểm quan trọng này ảnh hưởng đến đối tượng tham gia mà hầu hết các bên, các cơ quan đều quan tâm nhằm góp phần củng cố tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Tham khảo thêm các bài viết của Money 24h để biết thêm nhiều thông tin nhé!
Power 6/55 Mỗi 18h thứ 3,5,7 | 38.396.133.300 VNĐ |
Mega 6/45 Mỗi 18h thứ 4,6 và chủ nhật | 66.844.435.000 VNĐ |
Max 3D Mỗi 18h thứ 2,4,6 | 1.000.000.000 VNĐ |
Max 4D Mỗi 18h thứ 3,5,7 | 15.000.000 VNĐ |
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM