Develop by: TopOnSeek Website: https://www.toponseek.com

Trang chủKinh tế8 yếu tố ảnh hưởng thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam

8 yếu tố ảnh hưởng thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam

author-image

Published 01/04/2023

0/5 - (0 bình chọn)
image-cover
icon-share-facebook
icon-share-twitter
icon-share-reddit
icon-share-linkedin
icon-share-pinterest

1. Khuôn khổ pháp lý

Khuôn khổ pháp lý thị trường trái phiếu Chính phủ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường sơ cấp và thứ cấp. Khuôn khổ pháp lý cũng nên xác định các giới hạn về việc phát hành nợ mới, bảo lãnh trên các mức nợ tổng thể và làm rõ quyền hạn để thực hiện các giao dịch, xác định quyền lực của chính phủ để đầu tư, tham gia các nghĩa vụ tài chính, mua lại và mua lại nợ của chính phủ [108].

2. Hệ thống nhà đầu tư

Đa dạng hóa và tính ổn định của hệ thống nhà đầu tư là yếu tố then chốt của việc phát triển thị trường. Các biện pháp chính sách để khuyến khích cạnh tranh, tăng tính minh bạch và ưu đãi thương mại có thể giúp đa dạng hoá. Về cơ bản, đa dạng hoá và dần dần mở rộng các loại hình và cơ cấu trưởng thành của các công cụ tài chính khác nhau sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư và cải thiện đa dạng hoá.

Một cơ sở nhà đầu tư ổn định và đa dạng sẽ đảm bảo các nguồn nhu cầu đa dạng, cả các nhà đầu tư tổ chức (ngân hàng, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, …); các nhà đầu tư phi tài chính (các tập đoàn phi tài chính, nhà đầu tư bán lẻ); và NĐTNN.  Sự tham gia của NĐTNN có thể mở rộng đáng kể cơ sở đầu tư, cải thiện tính thanh khoản và nhu cầu đối với trái phiếu Chính phủ dài hạn, đặc biệt khi thị trường bị chi phối bởi các công cụ ngắn hạn.

3. Định chế tài chính trung gian và dịch vụ thị trường 

Ở giai đoạn đầu của sự phát triển thị trường, nhà tạo lập thị trường và các đại lý được chỉ định (như các đại lý chính hoặc các nhà hoạch định chính thức khác) có thể hỗ trợ trong việc cải thiện tính thanh khoản trên thị trường trái phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, một mạng lưới trung gian chính thức sẽ đóng vai trò hữu ích trong việc khuyến khích giao dịch và cải thiện thanh khoản.

Xây dựng năng lực thành viên tham  gia thị trường trường thông qua hiệp hội thị trường trái phiếu đóng vai trò như một tổ chức tự quản lý cho các đại lý cố định và đặt ra các tiêu chuẩn thị trường trái phiếu. Thiết lập cơ chế minh bạch cho trái phiếu Chính phủ để giám sát hiệu quả. Một cơ chế nên được thiết lập để tất cả các giao dịch, bao gồm cả OTC, được báo cáo cho một cơ quan trung ương như Bộ Tài chính, ngân hàng Nhà nước, TTLKCK.

4. Cơ sở hạ tầng thị trường

Cơ sở hạ tầng thanh toán bù trừ và thanh toán đầy đủ phải được áp dụng cho cả các công cụ trái phiếu Chính phủ và phi chính phủ, điều cần thiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của cơ sở hạ tầng thanh toán bù trừ. Các quốc gia có thể có hai hạ tầng thanh toán, một cho nợ của chính phủ, thường được sở hữu bởi ngân hàng trung ương và một số khác cho chứng khoán tư nhân.

5. Minh bạch thông tin thị trường

Để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước, việc minh bạch các thông tin trên thị trường giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin trong việc ra quyết định đầu tư hay mua bán trái phiếu Chính phủ. Đồng thời việc thu hút các NĐTNN tham gia thị trường trái phiếu Chính phủ thì yếu tố minh bạch luôn được đánh giá cao.

6. Sản phẩm trên thị trường

Yếu tố sản phẩm đa dạng sẽ giúp nhà đầu tư có nhiều lựa chọn trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Điều này làm cho ý định mua cũng như quyết định của nhà đầu tư trở nên dễ dàng hơn. Đặc biệt với mục tiêu của việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trên quan điểm của chủ thể phát hành thì sẽ ưu tiên cho các sản phẩm kỳ hạn dài nhằm chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như kế hoạch trả nợ vay.

Tuy nhiên, trên quan điểm của nhà đầu tư thì thường mong muốn kỳ hạn linh hoạt, lãi suất cạnh tranh mang lại những lợi ích về kinh tế cho cá nhân cũng như đơn vị mua trái phiếu Chính phủ.

7. Thị trường trái phiếu Chính phủ sơ cấp và thứ cấp

Để phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ thì việc tập trung vào 6 nhân tố trên mang tính chất tổng quan. Để chi tiết cho từng thị trường sơ cấp và thứ cấp cần áp dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào đặc điểm riêng của mỗi thị trường.

7.1. Thị trường sơ cấp

Quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý nợ đặt ra các thông số của thị trường trái phiếu Chính phủ. Khuôn khổ pháp lý đánh giá tính đầy đủ của khung hoạt động quản lý nợ để tạo ra một môi trường minh bạch và có thể dự đoán được trong đó giá tham chiếu có sẵn cho các phân đoạn khác nhau của đường cong lợi suất. Một khuôn khổ pháp lý minh bạch và đầy đủ để quản lý nợ công có thể:

  • (i) Nâng cao hiệu quả giá bằng cách cung cấp giá tham chiếu hoặc sản phẩm trái phiếu Chính phủ;
  • (ii) Tạo điều kiện cho trung gian thị trường bằng cách cung cấp một công cụ quản lý rủi ro phù hợp;
  • (iii) Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách cung cấp một khối lượng sản phẩm hấp dẫn để thúc đẩy việc tạo ra cơ sở hạ tầng thị trường cần thiết.

Có một sự tương tác hai chiều giữa một thị trường nợ và một chiến lược quản lý nợ. Thị trường trái phiếu Chính phủ rất quan trọng để có khả năng thực hiện chiến lược quản lý nợ được lựa chọn, đảm bảo tiếp cận thị trường liên tục và giảm thiểu chi phí đi vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro được ưu tiên.

Việc thực hiện và có thể dự đoán được chiến lược quản lý nợ dựa trên thị trường cải thiện tính thanh khoản của trái phiếu, hỗ trợ thị trường thứ cấp và góp phần xây dựng cơ sở đầu tư vững chắc và đa dạng. Đánh giá các khía cạnh hoạt động của thị trường trái phiếu Chính phủ cũng rất quan trọng, đặc biệt là kế hoạch phát hành trái phiếu, kế hoạch đấu thầu, cấu trúc của thị trường sơ cấp, kênh thông tin.

7.2. Thị trường thứ cấp 

Giao dịch trên thị trường thứ cấp sôi động cải thiện thanh khoản của trái phiếu Chính phủ. Giao dịch thực tế cho thấy giá mà người tham gia thị trường coi là công bằng, do đó cung cấp thông tin cần thiết cho việc định giá hợp lý trên thị trường sơ cấp và danh mục đầu tư. Nó cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của một ĐCLS chuẩn đáng tin cậy. Giao dịch thị trường thứ cấp hoạt động cũng cho phép người sở hữu trái phiếu thanh lý khi họ cần tiền mặt. Điều này tạo điều kiện cho việc chấp nhận rủi ro và sẵn sàng mua trái phiếu dài hạn hơn bởi các nhà đầu tư có môi trường sống tự nhiên có thể không nằm trong giai đoạn dài hơn của ĐCLS.

Ngoài các yếu tố trên, thanh khoản thị trường thứ cấp và giao dịch hoạt động dựa trên một số khía cạnh vi cấu trúc cần được xem xét: (i) Phát hành tập trung các kỳ hạn chính; (ii) Thị trường giao ngay và thị trường Repo hoạt động tốt; (iii) Khả năng bán trái phiếu ngắn hạn; (iv) Thị trường phái sinh; và (v) Cơ cấu tự động hóa và thị trường điện tử; và (vi) Các hệ thống thanh toán bù trừ.

Tập trung phát hành kỳ hạn của trái phiếu là quan trọng nhằm mục tiêu giảm chi phí cho tổ chức phát hành. Thị trường giao ngay và thị trường Repo: Hiệu quả của thị trường trái phiếu thứ cấp bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn để thực hiện các giao dịch, chẳng hạn như các công ước tiêu chuẩn về giá cả, dịch vụ thực hiện thương mại, cũng như quyết toán cuối cùng. Hoạt động thị trường thứ cấp có thể được thúc đẩy hơn nữa bằng việc sử dụng các thỏa thuận mua lại (Repos).

Hệ thống đại lý trái phiếu sử dụng Repos để mua lại trái phiếu Chính phủ. Các điều khoản và điều kiện của giao dịch Repo phải bao gồm các yếu tố sau: thanh toán và chuyển khoản, mặc định và các khoản thanh toán, tiền lãi, thay thế và lãi suất. Có thể đạt được tiêu chuẩn hóa bằng cách sử dụng thỏa thuận mua lại.

Tăng cường tính thanh khoản ngắn hạn và thanh khoản thị trường thứ cấp thường được vay từ bên thứ ba, với ý định mua lại các trái phiếu Chính phủ vào một ngày sau đó để trả lại cho người cho vay, nhằm cung cấp cho thị trường những lợi ích quan trọng, bao gồm hỗ trợ thanh khoản thị trường và cho phép quản lý rủi ro đầu tư được cải thiện. Cấu trúc thị trường điện tử và tự động hóa là kỹ thuật quản lý nợ đang ngày càng được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử.

Sự tăng trưởng của các hệ thống giao dịch điện tử đang định hình lại thị trường thứ cấp trái phiếu Chính phủ. Hai loại hệ thống giao dịch thứ cấp thường được phân biệt: hệ thống đại lý đơn lẻ (cho khách hàng) và hệ thống đối so sánh chéo (giữa các đại lý và khách hàng với khách hàng), nhằm hỗ trợ phát triển các công cụ định giá và tăng cường bảo mật, đồng thời cũng giúp việc chuyển thông tin nhanh hơn và rẻ hơn, tăng cường tính minh bạch, giảm thông tin bất đối xứng và cho phép tích hợp trên toàn thị trường thông tin giao dịch theo thời gian thực.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM